Chảy máu não là gì? Các công bố khoa học về Chảy máu não

Chảy máu não là một tình trạng trong đó máu chảy ra khỏi mạch máu trong não. Điều này có thể xảy ra do vỡ mạch máu hoặc chảy máu từ các mạch máu nhỏ trong não. ...

Chảy máu não là một tình trạng trong đó máu chảy ra khỏi mạch máu trong não. Điều này có thể xảy ra do vỡ mạch máu hoặc chảy máu từ các mạch máu nhỏ trong não. Chảy máu não có thể gây ra các triệu chứng như đau đầu cấp tính, buồn nôn, nôn mửa, hoa mắt, mất thị giác, tê liệt hay không thể di chuyển một phần cơ thể, mất ý thức và có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng như tổn thương não, liệt nửa người, hay thậm chí tử vong. Chảy máu não là một tình trạng khẩn cấp yêu cầu điều trị ngay lập tức từ các chuyên gia y tế.
Chảy máu não có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân, bao gồm:

1. Tổn thương mạch máu: Đây là nguyên nhân chính gây ra chảy máu não. Mạch máu trong não có thể bị vỡ hoặc bị thủng, gây ra sự chảy máu. Tổn thương mạch máu có thể do các yếu tố như động kinh, tắc nghẽn mạch máu do hình thành cặn bã, suy dinh dưỡng hoặc quá trình lão hóa.

2. Aneurysm: Đây là một trạng thái khi thành phần cơ của mạch máu bị tăng một cách không bình thường và gây ra sự giãn nở. Lan rộng của aneurysm này có thể gây ra áp lực lên thành mạch máu và cuối cùng dẫn đến vỡ và chảy máu.

3. Cú đập mạnh vào đầu: Tổn thương do cú đập mạnh vào đầu có thể gây tổn thương mạch máu và gây chảy máu não.

4. U tử cung: U tử cung không phải lúc nào cũng gây chảy máu não, nhưng khi có áp lực lên mạch máu trong não, nó có thể gây ra chảy máu.

5. Bệnh tim và huyết áp cao: Một số bệnh tim, như vịnh thần kinh thần kinh và nhồi máu cơ tim, cũng như huyết áp cao, có thể gây ra chảy máu não do tăng áp lực trong mạch máu.

Các triệu chứng của chảy máu não bao gồm: đau đầu cấp tính, buồn nôn, nôn mửa, hoa mắt, mất thị giác, tê liệt một phần cơ thể, mất thăng bằng, mất ý thức và co giật. Trong trường hợp chảy máu não nghiêm trọng, nguy hiểm đến tính mạng, các triệu chứng như mất ý thức sẽ xuất hiện.

Điều trị một trường hợp chảy máu não yêu cầu sự can thiệp ngay lập tức từ các chuyên gia y tế. Điều trị có thể bao gồm thuốc chống coagulation để ngăn chặn chảy máu, phẫu thuật để sửa chữa mạch máu bị hỏng hoặc gắn đinh tạo áp lực cho mạch máu. Việc điều trị sẽ tùy thuộc vào nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng của chảy máu.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "chảy máu não":

Sự Can Thiệp của Canxi Hóa Động Mạch Cảnh với Các Vết Chảy Máu Vi Mạch Sâu trong Não Dịch bởi AI
European Neurology - Tập 72 Số 1-2 - Trang 60-63 - 2014

<b><i>Đặt vấn đề/Mục tiêu:</i></b> Mục tiêu của nghiên cứu hiện tại là xác định mối liên hệ giữa sự canxi hóa động mạch và các vết chảy máu vi mạch (CMB) liên quan đến phân bố của chúng. <b><i>Phương pháp:</i></b> Chúng tôi đã xác định 834 bệnh nhân liên tiếp bị đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính hoặc cơn thiếu máu thoáng qua đã được thực hiện chụp mạch CT và hình ảnh trọng số độ nhạy. <b><i>Kết quả:</i></b> Canxi hóa động mạch cảnh trong (ICA) và CMB được phát hiện ở 660 bệnh nhân (79.1%) và 335 bệnh nhân (40.2%), tương ứng. Canxi hóa ICA có mối liên hệ độc lập với CMB ở bất kỳ vị trí nào (tỷ lệ odds, OR, 2.86, 95% CI 2.01-4.08, p < 0.0001). Mối liên hệ giữa canxi hóa và CMB sâu mạnh hơn (OR 3.51, 95% CI 2.39-5.14, p < 0.0001). Tuy nhiên, canxi hóa ICA không có liên quan đến CMB trong khu vực strict lobar. <b><i>Kết luận:</i></b> Canxi hóa ICA là yếu tố nguy cơ độc lập cho CMB sâu nhưng không phải cho CMB strict lobar. Các phát hiện của chúng tôi có thể góp phần làm sáng tỏ nguyên nhân bệnh sinh của bệnh mạch nhỏ trong não.

Chảy máu não do tăng huyết áp với mức độ yếu tố tăng trưởng nội mô mạch không thể phát hiện được ở bệnh nhân nhận điều trị tiêm nội nhãn aflibercept cho phù hoàng điểm trên cả hai mắt: báo cáo trường hợp Dịch bởi AI
Journal of Medical Case Reports - - 2021
Tóm tắt Đặt vấn đề

Các tiêm nội nhãn thuốc chống yếu tố tăng trưởng nội mô mạch thường được sử dụng trong điều trị các bệnh lý hoàng điểm, bao gồm cả phù hoàng điểm do tiểu đường. Các thuốc chống yếu tố tăng trưởng nội mô mạch có thể đi vào tuần hoàn hệ thống sau khi tiêm nội nhãn và có vẻ như làm giảm mức độ yếu tố tăng trưởng nội mô mạch trong tuần hoàn. Tuy nhiên, hiện tại chưa rõ liệu điều này có thể gây ra bất kỳ sự kiện phụ hệ thống nào hay không.

Trình bày trường hợp

Một người đàn ông Nhật Bản 70 tuổi được chẩn đoán mắc phù hoàng điểm do tiểu đường ở cả hai mắt đã được điều trị bằng các tiêm nội nhãn thuốc chống yếu tố tăng trưởng nội mô mạch. Một tháng sau khi nhận hai mũi tiêm aflibercept cách nhau 1 tuần cho phù hoàng điểm ở cả hai mắt, bệnh nhân phàn nàn về cơn đau đầu cấp tính nghiêm trọng. Bệnh nhân được chẩn đoán mắc chảy máu não do tăng huyết áp ở thùy chẩm dựa trên kết quả huyết áp tăng cao 195/108 mmHg cùng với các kết quả chụp CT và MRI não. Bệnh nhân đã được điều trị bằng cách tiêm tĩnh mạch nicardipine hydrochloride để hạ huyết áp hệ thống. Hai ngày sau cơn đột quỵ, bệnh nhân bắt đầu điều trị bằng đường uống 80 mg/ngày telmisartan, duy trì trong 3 ngày, và liều telmisartan được giảm xuống 40 mg/ngày sau đó. Huyết áp của ông nhanh chóng giảm xuống 130/80 mmHg, và cơn đau đầu nghiêm trọng của ông đã biến mất. Một năm sau cơn đột quỵ não, telmisartan được ngừng do huyết áp của ông ổn định ở mức bình thường. Mức độ yếu tố tăng trưởng nội mô mạch trong huyết tương của ông được đo bằng phương pháp xét nghiệm miễn dịch gắn enzyme đặc hiệu trước và sau các tiêm nội nhãn aflibercept. Ngay trước các mũi tiêm, mức độ yếu tố tăng trưởng nội mô mạch là 28 pg/ml, nhưng nó nhanh chóng giảm xuống dưới giới hạn phát hiện trong vòng 1 tuần, và duy trì ở mức đó trong hơn 2 tháng. Hai ngày trước khi xảy ra chảy máu não, mức độ yếu tố tăng trưởng nội mô mạch trong huyết tương của ông nằm dưới giới hạn phát hiện, và 2 tháng sau cơn đột quỵ, mức độ yếu tố tăng trưởng nội mô mạch trong huyết tương phục hồi lên 41 pg/ml.

Kết luận

Trường hợp này cho thấy rằng tăng huyết áp và sự chảy máu não do đó có thể xảy ra ở bệnh nhân mắc phù hoàng điểm do tiểu đường khi mức độ yếu tố tăng trưởng nội mô mạch trong huyết tương bị giảm xuống dưới giới hạn phát hiện trong một thời gian dài sau khi tiêm cục bộ các tác nhân chống yếu tố tăng trưởng nội mô mạch vào khoang dịch kính. Do đó, mức độ yếu tố tăng trưởng nội mô mạch trong huyết tương bị giảm nghiêm trọng có thể là một yếu tố rủi ro cao hơn để phát triển đột quỵ, tình trạng hiếm gặp. Các bác sĩ nhãn khoa nên nhận thức được khả năng giảm nghiêm trọng mức độ yếu tố tăng trưởng nội mô mạch trong huyết tương và sự gia tăng huyết áp dẫn đến sau khi tiêm nội nhãn một thuốc chống yếu tố tăng trưởng nội mô mạch. Nếu có thể theo dõi mức độ yếu tố tăng trưởng nội mô mạch trong huyết tương một cách dễ dàng và nhanh chóng trong quá trình điều trị, điều này sẽ giúp ngăn ngừa các sự kiện bất lợi.

Giá trị tiên lượng của thang điểm wfns đối với kết quả xấu sau chảy máu dưới nhện do phình động mạch não
Nghiên cứu nhằm xác định mối quan hệ giữa hai thang điểm Hiệp hội Phẫu thuật Thần kinh Thế giới (WFNS) và Hunt - Hess (H&H) với kết quả thực tế và so sánh độ chính xác trong tiên lượng của hai thang điểm này. Chúng tôi trích xuất dữ liệu bệnh nhân chảy máu dưới nhện do vỡ phình động mạch não điều trị tại ba bệnh viện trung ương ở Hà Nội, Việt Nam từ 8/2019 đến 8/2020. Sử dụng phân tích hồi quy logistic đơn biến, chúng tôi tính tỷ suất chênh (OR) với khoảng tin cậy (CI) 95% tương ứng đối với kết quả chức năng thần kinh xấu thời điểm 90 ngày cho mỗi mức độ nặng so sánh với mức độ nhẹ nhất của hai thang điểm. Diện tích dưới đường cong ROC cũng được tính toán. Chúng tôi đã tuyển chọn 168 bệnh nhân (≥ 18 tuổi). Đối với thang điểm WFNS, OR dao động từ 2,15 (95% CI: 0,50 - 9,20) tới 37,44 (95% CI: 9,53 - 163,25) và tăng không đều hơn so với thang điểm H&H (OR dao động từ 0,85 (95% CI: 0,23 - 3,19) tới 30,11 (95% CI: 8,66 - 104,75)). Diện tích dưới đường cong của thang điểm WFNS và H&H lần lượt là 0,81 (95% CI: 0.73 - 0,88) và 0,81 (95% CI: 0,74 - 0,89). Cả hai thang điểm WFNS và H&H đều có độ chính xác cao trong dự báo kết quả chức năng thần kinh. Bởi vì OR của thang điểm WFNS tăng không đều hơn cho nên nó không ưu thế hơn thang điểm H&H trong tiên lượng bệnh nhân.
#Chảy máu dưới nhện #Chảy máu não thất #Chảy máu não #Đột quỵ #Thang phân loại Hunt-Hess #Thang phân loại WFNS
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT CHẢY MÁU DƯỚI NHỆN DO VỠ PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO GIỮA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị phẫu thuật chảy máu dưới nhện do vỡ phình động mạch não giữa. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 41 bệnh nhân chảy máu dưới nhện do vỡ phình động mạch não giữa phẫu thuật tại Bệnh Viện Bạch Mai từ tháng 06 năm 2021 đến tháng 06 năm 2022. Kết quả: 41 bệnh nhân tuổi trung bình 55,9 ± 11,9, tỷ lệ nam: nữ » 2:3. Các yếu tố có ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật: Đặc điểm bệnh nhân; Nhóm dưới 30 tuổi tỷ lệ tốt 100%, Nhóm tuổi trên 60t tỉ lệ tốt 41,7%; Độ lâm sàng: Kết quả điều trị tốt độ I 100%, xấu (độ IV,V) lần lượt 23,5% và 60%; Đặc điểm hình ảnh: Mức độ chảy máu dưới nhện theo Fischer cải tiến độ I,II kết quả tốt lần lượt 100% và 75%, độ III,IV kết quả xấu lần lượt 7,2% và 33,4%. Kích thước túi phình nhỏ kết quả điều trị tốt 63,6%, túi phình lớn kết quả trung bình 42,1% và xấu 31,6%. Kích thước cổ túi phình hẹp kết quả tốt 66,7%, rộng kết quả trung bình 52,5% và xấu 29,5%; Đặc điểm phẫu thuật: Vỡ trong mổ kết quả trung bình và xấu 33,3% và 50%, không vỡ kết quả tốt 58,6%. Kẹp động mạch mang tạm thời: Không kẹp kết quả tốt 62,5%, có kẹp kết quả tốt 20% và xấu 28%. Kết luận: Kết quả điều trị tốt gặp nhiều hơn ở nhóm bệnh nhân có độ tuổi thấp, tình trạng lâm sàng trước phẫu thuật tốt, phân độ CMDN theo Fischer thấp, kích thước túi phình nhỏ, cổ túi phình hẹp, bệnh nhân không có vỡ túi phình trong mổ hoặc kẹp động mạch mang tạm thời trong mổ.
Đặc điểm lâm sàng và yếu tố nguy cơ viêm não thất ở bệnh nhân chảy máu não thất được đặt dẫn lưu não thất
Nghiên cứu nhằm xác định đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan tới viêm não thất ở bệnh nhân chảy máu não thất được đặt dẫn lưu não thất (EVD). Chúng tôi tiến hành nghiên cứu hồi cứu trên bệnh nhân chảy máu não thất được đặt EVD nhập viện tại Trung tâm Cấp cứu A9, Bệnh viện Bạch Mai tại Hà Nội, Việt Nam từ 1/2015 tới 2/2021. Trong số 124 bệnh nhân, 24,2% bị viêm não thất. Thời điểm nhập viện, điểm hôn mê Glasgow trung bình là 7 (IQR: 6,00 - 8,75) và glucose máu trung bình là 9,61 (SD: 2,80) mmol/L. Viêm phổi bệnh viện xảy ra ở 41,5% (51/123) bệnh nhân. Trong phân tích đa biến, viêm phổi bệnh viện (odds ratio, OR: 2,641; 95% confidence interval, CI: 1,056 - 6,602) có liên quan độc lập với gia tăng nguy cơ viêm não thất. Ngoài ra, glucose máu ≥11,10 mmol/L (OR: 2,618; 95% CI: 0,969 - 7,069) cũng có xu hướng liên quan tới bệnh nhân viêm não thất. Do vậy, để làm giảm tỷ lệ viêm não thất liên quan tới EVD, các biện pháp dự phòng viêm não thất cần phải được tăng cường, chẳng hạn như: cải thiện cả dự phòng và điều trị viêm phổi bệnh viện; điều trị tăng glucose máu tối ưu hơn ở bệnh nhân chảy máu não thất được đặt EVD.
#chảy máu não thất #dẫn lưu não thất ra ngoài #giãn não thất cấp #viêm não thất #viêm phổi bệnh viện
Nghiên cứu đặc điểm hình thái phình mạch máu não và đánh giá kết quả ngắn hạn can thiệp đặt stent chuyển hướng dòng chảy điều trị phình mạch máu não
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm hình thái phình mạch máu não. Kết quả ngắn hạn can thiệp điều trị phình mạch máu não bằng stent chuyển hướng dòng chảy. Đối tượng và phương pháp: Gồm 227 bệnh nhân được điều trị bằng stent chuyển hướng dòng chảy từ tháng 12 năm 2011 đến tháng 08 năm 2019. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu, theo dõi dọc theo thời gian để đánh giá kết quả điều trị. Kết quả: 227 bệnh nhân với 239 phình mạch máu não. Tuổi trung bình 50,2 ± 12,1 tuổi, nữ giới chiếm 71,4%. Phình mạch dạng túi chiếm chủ yếu 94,15% với tỉ lệ thân túi trên cổ túi < 1,5 là 89,8%. Vị trí phình mạch thuộc tuần hoàn trước chiếm 95,6%. Đa phần phình mạch có kích thước nhỏ và trung bình, phình kích thước lớn và phình khổng lồ > 25mm có 8,8%. Kỹ thuật đặt stent chuyển hướng dòng chảy được thực hiện thành công cho 99,56% bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu. Stent đặt đúng vị trí, nở tốt và áp sát thành đạt 92,8%. Đọng thuốc trong tổn thương phình mạch sau đặt stent chuyển hướng dòng chảy là 75,6%. Tỷ lệ biến chứng sau can thiệp 4,4%, 01 trường hợp tử vong liên quan đến kỹ thuật chiếm 0,4%. Tỷ lệ phình mạch tắc hoàn toàn sau 3 tháng đến 6 tháng lần lượt là 57,83% và 84,37%. Tỷ lệ tái hẹp mức độ nhẹ trong stent không kèm triệu chứng lâm sàng là 4,9%. Kết luận: Can thiệp đặt stent chuyển hướng dòng chảy điều trị phình mạch máu não có hiệu quả cao và tương đối an toàn.
#Phình mạch máu não #can thiệp mạch máu não #stent chuyển hướng dòng chảy
GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG VÀ TƯƠNG QUAN GIỮA THANG ĐIỂM HÔN MÊ FOUR, GLASGOW ĐỐI VỚI KẾT CỤC CỦA BỆNH NHÂN CHẢY MÁU NÃO NGUYÊN PHÁT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 2 - 2022
Mục tiêu:  Đánh giá giá trị tiên lượng và mối tương quan của thang điểm FOUR và hôn mê Glasgow đối với kết cục lâm sàng của bệnh nhân chảy máu não nguyên phát. Phương pháp: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu, theo dõi dọc 139 bệnh nhân chảy máu não nguyên phát, nhập viện điều trị tại Khoa Thần Kinh - BV Bạch Mai trong vòng một tuần đầu từ khi khởi phát, thời gian từ tháng 3/2016 đến tháng 6/ 2016. Kết quả: Tỷ lệ tử vong (mRS = 6) sau 30 ngày sau khởi phát chảy máu não là 24,5%, tỷ lệ phục hồi tốt (mRS từ 0 - 1) đạt 20,1%, tàn tật từ trung bình đến nặng (mRS từ 2 - 5) chiếm 55,4%. Có mối tương quan chặt chẽ giữa tổng điểm FOUR với tỷ lệ sống, tàn tật và tử vong (OR = 1,87, CI: 1,36 – 2,58, p < 0,01); Hệ số tương quan cao, nghịch biến với hệ số tương quan r = - 0,76. Có mối tương quan chặt chẽ giữa tổng điểm Glasgow với tỷ lệ sống, tàn tật và tử vong (OR = 1,53, CI: 1,16 – 2,03, p < 0,01); Hệ số tương quan cao, nghịch biến với r = -0,74. Kết luận: Thang điếm FOUR và hôn mê Glasgow đều có mối tương tương quan chặt chẽ với kết cục lâm sàng với hệ số tương quan cao. Các nghiên cứu thêm về vấn đề này là cần thiết để củng cố vai trò của thang điểm trên lâm sàng.
#Chảy máu não #tiên lượng #thang điểm FOUR #thang điểm hôn mê Glasgow
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA THANG ĐIỂM WFNS TRONG ĐÁNH GIÁ KẾT CỤC KHÔNG THUẬN LỢI Ở BỆNH NHÂN CHẢY MÁU DƯỚI NHỆN DO VỠ PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Nghiên cứu giá trị của thang điểm WFNS trong tiên lượng kết cục điều trị ở bệnh nhân chảy máu dưới nhện do vỡ phình động mạch não. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 65 trường hợp người trưởng thành được chẩn đoán và điều trị chảy máu dưới nhện do vỡ phình động mạch não tại bệnh viện Việt Đức, bệnh viện Bạch Mai và bệnh viện trường đại học Y Hà nội. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 58, tỉ lệ nam/nữ không có sự khác biệt; đau đầu là triệu chứng thường gặp nhất. 48,8% số bệnh nhân có độ 1 theo thang điểm WFNS khi đến viện. Thang điểm WFNS (độ 3-4) có giá trị tiên lượng kết cục không thuận lợi ở bệnh nhân chảy máu dưới nhện do vỡ phình mạch. Kết luận: Thang điểm WFNS có giá trị trong tiên lượng kết cục không thuận lợi ở bệnh nhân chảy máu dưới nhện do vỡ phình động mạch não vỡ.
#chảy máu dưới nhện #vỡ phình động mạch não #thang điểm WFNS
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH SIÊU ÂM DOPPLER XUYÊN SỌ (TCD) CỦA BỆNH NHÂN CHẢY MÁU NÃO DO VỠ DỊ DẠNG THÔNG ĐỘNG TĨNH MẠCH NÃO (AVM)
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, hình ảnh siêu âm Doppler xuyên sọ từ đó xác định giá trị giá trị của siêu âm Doppler xuyên sọ ở bệnh nhân chảy máu não do vỡ dị dạng thông động tĩnh mạch não. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán là dị dạng thông động-tĩnh mạch não có biến chứng chảy máu có làm siêu âm Doppler xuyên sọ được điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai từ 10/2019 đến 07/2021. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân AVM vỡ là 43±14,7 tuổi, tỷ lệ nam/nữ = 1,27/1. Bệnh nhân vào viện vì buồn nôn, nôn chiếm tỷ lệ 97,2%, tiếp theo là triệu chứng đau đầu chiếm 94,4%, có 50% bệnh nhân vào vì liệt nửa người. Vị trí chảy máu hay gặp là chảy máu thùy. Các ổ dị dạng có kích thước nhỏ và trung bình là hay vỡ nhất chiếm 97,2%. Nguồn cấp máu cho ổ dị dạng vỡ của động mạch não giữa là nhiều nhất chiếm 52,78%. Ổ dị dạng được nuôi bằng 1 đến 3 cuống nuôi (chiếm 91,67%) và có một tĩnh mạch dẫn lưu duy nhất (chiếm 72,2%) là những ổ dễ vỡ. Tỷ lệ phát hiện được dị dạng động mạch não giữa trên siêu âm Doppler xuyên sọ là cao nhất chiếm 89,47%. Siêu âm Doppler xuyên sọ có tỷ lệ phát hiện ổ dị dạng có kích thước trung bình và lớn lần lượt là 93,75% và 100%, trong khi đó với ổ dị dạng có kích thước nhỏ thì tỷ lệ phát hiện có 40,9%. Tốc độ dòng chảy bên nuôi ổ dị dạng của động mạch não giữa có tốc độ tăng hơn bên đối diện có ý nghĩa với p<0,05. Kết luận: Độ tuổi hay gặp nhất của các bệnh nhân AVM vỡ là từ trên 40 tuổi chiếm tỷ lệ 63,9%; tuổi trung bình 43 ± 14,7. Bệnh gặp ở cả hai giới với tỷ lệ nam/nữ là 1,27/1. Chảy máu do vỡ AVM là chảy máu thùy chiếm 85.72%. Ổ dị dạng vỡ thường là ổ có kích thước nhỏ <3cm, có một tĩnh mạch dẫn lưu duy nhất. TCD là phương pháp hữu ích để chẩn đoán các dị dạng thông động tĩnh mạch não nó có độ nhạy cao với các AVM có kích thước trung bình.
#Dị dạng thông động tĩnh mạch não vỡ #siêu âm Doppler xuyên sọ
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA TRÀN DỊCH NÃO CẤP TRONG CHẢY MÁU DƯỚI NHỆN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: Tràn dịch não cấp là một trong những biến chứng nguy hiểm của chảy máu dưới nhện. Hiện nay ở Việt Nam cũng như trên thế giới chưa có nhiều công trình nghiên cứu sâu về Tràn dịch não cấp sau chảy máu dưới nhện. Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của tràn dịch não cấp trong chảy máu dưới nhện. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 61 bệnh nhân chảy máu dưới nhện có biến chứng tràn dịch não cấp điều trị tại Trung tâm Thần kinh, bệnh viện Bạch Mai. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu. Kết quả: Nghiên cứu có nam giới chiếm 55,7%. Tuổi: dưới 50 tuổi (24,5%), 50-59 (36,1%), trên 59 tuổi (39,4%). Tiền sử: Tăng huyết áp 31%. Thời gian nhập viện: Ngày thứ nhất 21,3%, ngày thứ 2-3: 50,8%, ngày thứ 4-7: 27,9%. Triệu chứng khởi phát: Tất cả đều có đau đầu, gáy chứng, Kernig; nôn và buồn nôn 82%; tăng huyết áp 59%. Giai đoạn toàn phát: Đau đầu 96,7%, buồn nôn và nôn 91,8%, táo bón 37,7%, gáy cứng 100%, Kernig 100%, rối loạn ý thức 36,1%, rối loạn cơ tròn 62,3%, triệu chứng thần kinh khu trú 67,2%, co giật 3,3%. Kết luận: Bệnh có xu hướng tăng theo tuổi. Triệu chứng lâm sàng thường gặp là các biểu hiện của hội chứng tăng áp lực nội sọ và hội chứng màng não. Dấu hiệu thần kinh khu trú chiếm tỷ lệ cao 67%. Rối loạn ý thức chiếm 36,1% nhưng là biểu hiện chỉ điểm của tràn dịch não cấp: xuất hiện nhiều vào ngày thứ 2 đến ngày thứ 6. Hầu hết các trường hợp này đều có giãn não thất mức độ nặng.
#Chảy máu dưới nhện #tràn dịch não cấp #đặc điểm lâm sàng
Tổng số: 71   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 8