Chảy máu não là gì? Các công bố khoa học về Chảy máu não

Chảy máu não là một tình trạng trong đó máu chảy ra khỏi mạch máu trong não. Điều này có thể xảy ra do vỡ mạch máu hoặc chảy máu từ các mạch máu nhỏ trong não. ...

Chảy máu não là một tình trạng trong đó máu chảy ra khỏi mạch máu trong não. Điều này có thể xảy ra do vỡ mạch máu hoặc chảy máu từ các mạch máu nhỏ trong não. Chảy máu não có thể gây ra các triệu chứng như đau đầu cấp tính, buồn nôn, nôn mửa, hoa mắt, mất thị giác, tê liệt hay không thể di chuyển một phần cơ thể, mất ý thức và có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng như tổn thương não, liệt nửa người, hay thậm chí tử vong. Chảy máu não là một tình trạng khẩn cấp yêu cầu điều trị ngay lập tức từ các chuyên gia y tế.
Chảy máu não có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân, bao gồm:

1. Tổn thương mạch máu: Đây là nguyên nhân chính gây ra chảy máu não. Mạch máu trong não có thể bị vỡ hoặc bị thủng, gây ra sự chảy máu. Tổn thương mạch máu có thể do các yếu tố như động kinh, tắc nghẽn mạch máu do hình thành cặn bã, suy dinh dưỡng hoặc quá trình lão hóa.

2. Aneurysm: Đây là một trạng thái khi thành phần cơ của mạch máu bị tăng một cách không bình thường và gây ra sự giãn nở. Lan rộng của aneurysm này có thể gây ra áp lực lên thành mạch máu và cuối cùng dẫn đến vỡ và chảy máu.

3. Cú đập mạnh vào đầu: Tổn thương do cú đập mạnh vào đầu có thể gây tổn thương mạch máu và gây chảy máu não.

4. U tử cung: U tử cung không phải lúc nào cũng gây chảy máu não, nhưng khi có áp lực lên mạch máu trong não, nó có thể gây ra chảy máu.

5. Bệnh tim và huyết áp cao: Một số bệnh tim, như vịnh thần kinh thần kinh và nhồi máu cơ tim, cũng như huyết áp cao, có thể gây ra chảy máu não do tăng áp lực trong mạch máu.

Các triệu chứng của chảy máu não bao gồm: đau đầu cấp tính, buồn nôn, nôn mửa, hoa mắt, mất thị giác, tê liệt một phần cơ thể, mất thăng bằng, mất ý thức và co giật. Trong trường hợp chảy máu não nghiêm trọng, nguy hiểm đến tính mạng, các triệu chứng như mất ý thức sẽ xuất hiện.

Điều trị một trường hợp chảy máu não yêu cầu sự can thiệp ngay lập tức từ các chuyên gia y tế. Điều trị có thể bao gồm thuốc chống coagulation để ngăn chặn chảy máu, phẫu thuật để sửa chữa mạch máu bị hỏng hoặc gắn đinh tạo áp lực cho mạch máu. Việc điều trị sẽ tùy thuộc vào nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng của chảy máu.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "chảy máu não":

Giá trị tiên lượng của thang điểm wfns đối với kết quả xấu sau chảy máu dưới nhện do phình động mạch não
Nghiên cứu nhằm xác định mối quan hệ giữa hai thang điểm Hiệp hội Phẫu thuật Thần kinh Thế giới (WFNS) và Hunt - Hess (H&H) với kết quả thực tế và so sánh độ chính xác trong tiên lượng của hai thang điểm này. Chúng tôi trích xuất dữ liệu bệnh nhân chảy máu dưới nhện do vỡ phình động mạch não điều trị tại ba bệnh viện trung ương ở Hà Nội, Việt Nam từ 8/2019 đến 8/2020. Sử dụng phân tích hồi quy logistic đơn biến, chúng tôi tính tỷ suất chênh (OR) với khoảng tin cậy (CI) 95% tương ứng đối với kết quả chức năng thần kinh xấu thời điểm 90 ngày cho mỗi mức độ nặng so sánh với mức độ nhẹ nhất của hai thang điểm. Diện tích dưới đường cong ROC cũng được tính toán. Chúng tôi đã tuyển chọn 168 bệnh nhân (≥ 18 tuổi). Đối với thang điểm WFNS, OR dao động từ 2,15 (95% CI: 0,50 - 9,20) tới 37,44 (95% CI: 9,53 - 163,25) và tăng không đều hơn so với thang điểm H&H (OR dao động từ 0,85 (95% CI: 0,23 - 3,19) tới 30,11 (95% CI: 8,66 - 104,75)). Diện tích dưới đường cong của thang điểm WFNS và H&H lần lượt là 0,81 (95% CI: 0.73 - 0,88) và 0,81 (95% CI: 0,74 - 0,89). Cả hai thang điểm WFNS và H&H đều có độ chính xác cao trong dự báo kết quả chức năng thần kinh. Bởi vì OR của thang điểm WFNS tăng không đều hơn cho nên nó không ưu thế hơn thang điểm H&H trong tiên lượng bệnh nhân.
#Chảy máu dưới nhện #Chảy máu não thất #Chảy máu não #Đột quỵ #Thang phân loại Hunt-Hess #Thang phân loại WFNS
Nghiên cứu đặc điểm hình thái phình mạch máu não và đánh giá kết quả ngắn hạn can thiệp đặt stent chuyển hướng dòng chảy điều trị phình mạch máu não
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm hình thái phình mạch máu não. Kết quả ngắn hạn can thiệp điều trị phình mạch máu não bằng stent chuyển hướng dòng chảy. Đối tượng và phương pháp: Gồm 227 bệnh nhân được điều trị bằng stent chuyển hướng dòng chảy từ tháng 12 năm 2011 đến tháng 08 năm 2019. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu, theo dõi dọc theo thời gian để đánh giá kết quả điều trị. Kết quả: 227 bệnh nhân với 239 phình mạch máu não. Tuổi trung bình 50,2 ± 12,1 tuổi, nữ giới chiếm 71,4%. Phình mạch dạng túi chiếm chủ yếu 94,15% với tỉ lệ thân túi trên cổ túi < 1,5 là 89,8%. Vị trí phình mạch thuộc tuần hoàn trước chiếm 95,6%. Đa phần phình mạch có kích thước nhỏ và trung bình, phình kích thước lớn và phình khổng lồ > 25mm có 8,8%. Kỹ thuật đặt stent chuyển hướng dòng chảy được thực hiện thành công cho 99,56% bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu. Stent đặt đúng vị trí, nở tốt và áp sát thành đạt 92,8%. Đọng thuốc trong tổn thương phình mạch sau đặt stent chuyển hướng dòng chảy là 75,6%. Tỷ lệ biến chứng sau can thiệp 4,4%, 01 trường hợp tử vong liên quan đến kỹ thuật chiếm 0,4%. Tỷ lệ phình mạch tắc hoàn toàn sau 3 tháng đến 6 tháng lần lượt là 57,83% và 84,37%. Tỷ lệ tái hẹp mức độ nhẹ trong stent không kèm triệu chứng lâm sàng là 4,9%. Kết luận: Can thiệp đặt stent chuyển hướng dòng chảy điều trị phình mạch máu não có hiệu quả cao và tương đối an toàn.
#Phình mạch máu não #can thiệp mạch máu não #stent chuyển hướng dòng chảy
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT CHẢY MÁU DƯỚI NHỆN DO VỠ PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO GIỮA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị phẫu thuật chảy máu dưới nhện do vỡ phình động mạch não giữa. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 41 bệnh nhân chảy máu dưới nhện do vỡ phình động mạch não giữa phẫu thuật tại Bệnh Viện Bạch Mai từ tháng 06 năm 2021 đến tháng 06 năm 2022. Kết quả: 41 bệnh nhân tuổi trung bình 55,9 ± 11,9, tỷ lệ nam: nữ » 2:3. Các yếu tố có ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật: Đặc điểm bệnh nhân; Nhóm dưới 30 tuổi tỷ lệ tốt 100%, Nhóm tuổi trên 60t tỉ lệ tốt 41,7%; Độ lâm sàng: Kết quả điều trị tốt độ I 100%, xấu (độ IV,V) lần lượt 23,5% và 60%; Đặc điểm hình ảnh: Mức độ chảy máu dưới nhện theo Fischer cải tiến độ I,II kết quả tốt lần lượt 100% và 75%, độ III,IV kết quả xấu lần lượt 7,2% và 33,4%. Kích thước túi phình nhỏ kết quả điều trị tốt 63,6%, túi phình lớn kết quả trung bình 42,1% và xấu 31,6%. Kích thước cổ túi phình hẹp kết quả tốt 66,7%, rộng kết quả trung bình 52,5% và xấu 29,5%; Đặc điểm phẫu thuật: Vỡ trong mổ kết quả trung bình và xấu 33,3% và 50%, không vỡ kết quả tốt 58,6%. Kẹp động mạch mang tạm thời: Không kẹp kết quả tốt 62,5%, có kẹp kết quả tốt 20% và xấu 28%. Kết luận: Kết quả điều trị tốt gặp nhiều hơn ở nhóm bệnh nhân có độ tuổi thấp, tình trạng lâm sàng trước phẫu thuật tốt, phân độ CMDN theo Fischer thấp, kích thước túi phình nhỏ, cổ túi phình hẹp, bệnh nhân không có vỡ túi phình trong mổ hoặc kẹp động mạch mang tạm thời trong mổ.
Đặc điểm lâm sàng và yếu tố nguy cơ viêm não thất ở bệnh nhân chảy máu não thất được đặt dẫn lưu não thất
Nghiên cứu nhằm xác định đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan tới viêm não thất ở bệnh nhân chảy máu não thất được đặt dẫn lưu não thất (EVD). Chúng tôi tiến hành nghiên cứu hồi cứu trên bệnh nhân chảy máu não thất được đặt EVD nhập viện tại Trung tâm Cấp cứu A9, Bệnh viện Bạch Mai tại Hà Nội, Việt Nam từ 1/2015 tới 2/2021. Trong số 124 bệnh nhân, 24,2% bị viêm não thất. Thời điểm nhập viện, điểm hôn mê Glasgow trung bình là 7 (IQR: 6,00 - 8,75) và glucose máu trung bình là 9,61 (SD: 2,80) mmol/L. Viêm phổi bệnh viện xảy ra ở 41,5% (51/123) bệnh nhân. Trong phân tích đa biến, viêm phổi bệnh viện (odds ratio, OR: 2,641; 95% confidence interval, CI: 1,056 - 6,602) có liên quan độc lập với gia tăng nguy cơ viêm não thất. Ngoài ra, glucose máu ≥11,10 mmol/L (OR: 2,618; 95% CI: 0,969 - 7,069) cũng có xu hướng liên quan tới bệnh nhân viêm não thất. Do vậy, để làm giảm tỷ lệ viêm não thất liên quan tới EVD, các biện pháp dự phòng viêm não thất cần phải được tăng cường, chẳng hạn như: cải thiện cả dự phòng và điều trị viêm phổi bệnh viện; điều trị tăng glucose máu tối ưu hơn ở bệnh nhân chảy máu não thất được đặt EVD.
#chảy máu não thất #dẫn lưu não thất ra ngoài #giãn não thất cấp #viêm não thất #viêm phổi bệnh viện
ĐẶC ĐIỂM CHẢY MÁU NÃO TRÊN HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ CỦA U MẠCH NÃO THỂ HANG Nguyễn Huệ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Mô tả hình ảnh chảy máu não trên phim cộng hưởng từ của bệnh nhân u mạch não thể hang tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 08/2018 đến tháng 08/2019. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Thực hiện trên 45 bệnh nhân tỷ lệ nam/nữ là 1/1, tuổi trung bình của các đối tượng nghiên cứu là 43,6. Hầu hết tổn thương có kích thước dưới 30mm (96,2%). Trên cộng hưởng từ đa phần biểu hiện bằng tín hiệu hỗn hợp trên xung T1W (55,6%), hỗn hợp trên xung T2W(53,3%), giảm tín hiệu trên T2*(100%) và có viền hemosiderin bao quanh (92,3%). Sau tiêm thuốc đối quang từ hầu như không ngấm thuốc (92,9%). Chảy máu trong tổn thương đa phần ở nhiều giai đoạn (55,8%), thường không chảy máu lan ra ngoài tổn thương (82,7%). Kết luận: U mạch thể hang có thể gặp ở cả hai giới ở mọi lứa tuổi. Hầu hết tổn thương có kích thước dưới 30mm. Hình ảnh điển hình trên cộng hưởng từ là tổn thương dạng tín hiệu hỗn hợp trên cả T1W và T2W, giảm tín hiệu trên T2 và có viền hemosiderin bao quanh, sau tiêm thuốc đối quang từ hầu như không ngấm thuốc (92,9%). Chảy máu trong tổn thương phần lớn ở nhiều giai đoạn (55,8%), thường không chảy máu lan ra ngoài tổn thương (82,7%).
#U mạch thể hang #Cavernoma #u nguyên phát của não
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH HỌC THẦN KINH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA CHẢY MÁU CẦU NÃO
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1A - 2022
Chảy máu cầu não ít gặp, triệu chứng lâm sàng đa dạng, hình ảnh học thần kinh tương đối điển hình. Bệnh có tỉ lệ tử vong cao nhưng chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu chủ yếu là đảm bảo chức năng sống và kiểm soát các yếu tố nguy cơ đóng vai trò quan trọng. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học thần kinh của chảy máu cầu não. Phân tích một số yếu tố nguy cơ của bệnh nhân chảy máu cầu não Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 48 bệnh nhân được chẩn đoán chảy máu cầu não tại Trung tâm Thần kinh – Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 7 năm 2021 đến tháng 9 năm 2022. Kết quả: Trong 48 bệnh nhân đưa vào nghiên cứu có 40 bệnh nhân nam và 8 bệnh nhân nữ, tuổi trung bình là 56 ± 13 tuổi, chủ yếu là nhóm tuổi 50-59 tuổi (35.4%). Các triệu chứng khởi phát đột ngột (83.3%), thường xảy ra  khi làm việc (41.7%), hay gặp là đau đầu (87,5%), liệt vận động, mặt mất cân xứng (72.9%) và rối loạn ý thức (62.5%). Bệnh nhân vào viện có tỷ lệ cao rối loạn ý thức nhẹ Glasgow 14-15 điểm (62.5%), tăng huyết áp giai đoạn 2 (45.8%), 9 bệnh nhân (18.8%) có rối loạn thân nhiệt. Các triệu chứng thần kinh khu trú hay gặp gồm: Liệt nửa người (87.5%), liệt VII trung ương (41.7%). Một số hội chứng đặc trưng của cầu não: Hội chứng Milard-Gubler(27.1%), hội chứng Foville (22.9%), hội chứng Raymond-Cestan (16.7%). Đặc điểm hình ảnh học điển hình trên CLVT sọ não là tăng tỉ trọng đồng nhất (84.8%), có  phù não xung quanh, thể tích thường trên 3mL (41.7%). Tăng huyết áp, đái tháo đường là 2 yếu tố nguy cơ thường gặp nhất. Kết luận: Trong chảy máu cầu não hay gặp nam nhiều hơn nữ, thường gặp ở tuổi 50-59. Khởi phát đột ngột khi làm việc, triệu chứng lâm sàng đa dạng: rối loạn ý thức nhẹ, đau đầu, liệt nửa người, liệt mặt, các hội chứng cầu não. Trên CLVT sọ não có hình ảnh tăng tỉ trọng đồng nhất có phù não xung quanh. Tăng huyết áp, đái tháo đường là 2 yếu tố nguy cơ chính của bệnh.
#chảy máu não #cầu não #hội chứng thân não #yếu tố nguy cơ
HƯỚNG ĐIỀU TRỊ TRÀN DỊCH NÃO CẤP SAU CHẢY MÁU DƯỚI NHỆN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Tràn dịch não cấp là một trong những biến chứng nguy hiểm của chảy máu dưới nhện. Số lượng nghiên cứu so sánh hiệu quả điều trị của nội khoa và ngoại khoa trong tràn dịch não cấp sau chảy máu dưới nhện còn hạn chế. Mục tiêu: Nghiên cứu hiệu quả của điều trị nội khoa và ngoại khoa của chảy máu dưới nhện có biến chứng tràn dịch não cấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 61 bệnh nhân chảy máu dưới nhện có biến chứng tràn dịch não cấp điều trị tại khoa Thần kinh, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 3 năm 2014 đến tháng 8 năm 2015. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu. Kết quả: Điều trị Nội khoa 72,2%; ngoại khoa 27,8%. Hướng xử trí nội khoa: chống phù não 77,3%; giảm đau, an thần 81,9%; thuốc  hạ huyết áp 43,2%; đặt nội khí quản 29,5%. Hướng xử trí ngoại khoa: dẫn lưu não thất ra ngoài 17,7%; dẫn lưu não thất ổ bụng 52,9%; phẫu thật lấy khối máu tụ kết hợp kẹp túi phình và dẫn lưu não thất ổ bụng chiếm tỷ lệ 29,4%. Chỉ định ngoại khoa: máu tụ lớn, di lệch đường giữa nhiều chiếm tỷ lệ 35,3%; giãn não thất mức độ nặng chiếm 41,1%. Kết quả điều trị nội khoa và ngoại khoa: chủ yếu là di chứng vừa đến nặng. Biến chứng thường gặp nhất là loét (nội khoa 52,3%, ngoại khoa 64,7%). Kết luận: Việc điều trị nội khoa vẫn là cơ bản chỉ nên mổ cho các trường hợp não thất giãn nhiều, máu tụ lớn làm di lệch đường giữa nhiều và cần chú ý các trường hợp này nguy cơ biến chứng cao.
#Chảy máu dưới nhện #tràn dịch não cấp #hướng điều trị
YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG CỦA TRÀN DỊCH NÃO CẤP Ở BỆNH NHÂN CHẢY MÁU DƯỚI NHỆN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: Tràn dịch não cấp là một trong những biến chứng nguy hiểm của chảy máu dưới nhện. Hiện nay ở Việt Nam cũng như trên thế giới chưa có nhiều công trình nghiên cứu về các yếu tố tiên lượng bệnh của Tràn dịch não cấp sau chảy máu dưới nhện.  Mục tiêu: Nghiên cứu các yếu tố tiên lượng bệnh của tràn dịch não cấp ở bệnh nhân chảy máu dưới nhện. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: bệnh nhân chảy máu dưới nhện có biến chứng tràn dịch não cấp điều trị tại Trung tâm Thần kinh, Bệnh viện Bạch Mai. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu. Kết quả: Tuổi > 50 có tiên lượng xấu tăng 3,6 lần. Rối loạn ý thức có tiên lượng xấu hơn 3,1 lần so với bệnh nhân tỉnh. Di lệch đường giữa có tiên lượng xấu hơn bệnh nhân không có di lệch (OR 11,5). Giãn não thất mức độ nặng làm tăng nguy cơ xấu đi của bệnh (p < 0,05; OR 4,43). Kết luận: Tuổi cao, rối loạn ý thức, di lệch đường giữa, giãn não thất mức độ nặng là những yếu tố tiên lượng của bệnh
#Chảy máu dưới nhện #tràn dịch não cấp #yếu tố tiên lượng
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ CHẢY MÁU NHU MÔ NÃO KHÔNG DO CHẤN THƯƠNG
TÓM TẮTMục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh chảy máu nhu mô não không do chấn thương và nhận xét liên quan nguyên nhân chảy máu với một số đặc điểm hình ảnh trên CHT.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô tả cắt ngang trên 43 bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1 đến 9/2010, được chẩn đoán xác định là chảy máu nhu mô não bằng chụp CHT.Kết quả: Giai đoạn tối cấp: Khối máu tụ đồng tín hiệu trên T1; tăng tín hiệu trung tâm, giảm tín hiệu ngoại vi trên T2, FLAIR, T2* (5/5 trường hợp). Giai đoạn cấp tính: Đồng tín hiệu trên T1; giảm tín hiệu trung tâm, tăng tín hiệu ngoại vi trên T2, FLAIR; giảm tín hiệu trên T2* (2/2 trường hợp). Giai đoạn bán cấp sớm: Chủ yếu tăng tín hiệu cả trung tâm và ngoại vi trên T1W (6/8 trường hợp). Giai đoạn bán cấp muộn: Chủ yếu tăng tín hiệu trên T1 (84,6%); tăng tín hiệu trung tâm (96,2%), giảm tín hiệu ngoại vi (88,5%) trên T2. Giai đoạn mạn tính: Đồng tín hiệu trên T1; tăng tín hiệu trung tâm, giảm tín hiệu ngoại vi trên T2, FLAIR, T2* (2/2 trường hợp). THA là nguyên nhân hay gặp nhất (48,5%). Xuất huyết ở vùng nhân xám trung ương, đồi thị nguyên nhân chủ yếu là do THA (73,7%). Xuất huyết thùy não nguyên nhân dị dạng mạch máu não chiếm 35,3%. Nhóm tuổi ≥ 50 nguyên nhân chủ yếu do THA (73,1%). Nhóm tuổi <50 nguyên nhân chủ yếu là dị dạng mạch máu não (47%).Kết luận: CHT là phương pháp hiệu quả để đánh giá các đặc điểm của tụ máu nhu mô não, có vai trò quan trọng trong việc tìm nguyên nhân chảy máu não.
NHẬN XÉT HIỆU QUẢ KỸ THUẬT DẪN LƯU NÃO THẤT RA NGOÀI TRÊN BỆNH NHÂN CHẢY MÁU NÃO THẤT TẠI TRUNG TÂM ĐỘT QUỴ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ THỌ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Chảy máu não chiếm từ 10% đến 15% các trường hợp đột quỵ não đại diện cho khoảng hai triệu trường hợp hàng năm trên toàn thế giới. Điều trị chảy máu não thất có biến chứng giãn não thất cấp phổ biến hiện nay là đặt dẫn lưu não thất ra ngoài. Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, hiệu quả kỹ thuật dẫn lưu não thất ra ngoài trên bệnh nhân chảy máu não thất tại Trung tâm đột quỵ Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Phú Thọ. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả ca bệnh được thực hiện trên 19 bệnh nhân chảy máu não thất có giãn não thất cấp được điều trị tại Trung tâm Đột quỵ Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Phú Thọ từ tháng 06/2020 đến tháng 09/2021. Kết quả: Tại thời điểm nhập viện, điểm hôn mê Glasgow trung bình (9,68[6-15]) đều thấp. Kể từ ngày thứ nhất, điểm hôn mê Glasgow trung bình bắt đầu có sự cải thiện. Tại thời điểm nhập viện, điểm Graeb trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu (6,72[0-10]), cải thiện nhanh và sớm sau ngày thứ nhất. Các biến chứng liên quan tới dẫn lưu não thất ra ngoài chủ yếu là viêm màng não mủ (15,8%) và chảy máu tái phát (15,8%). Tỷ lệ tử vong của bệnh nhân nghiên cứu tại thời điểm 1 tháng là 36,84%, tỷ lệ tử vong của bệnh nhân nghiên cứu tại thời điểm 3 tháng là 21,05%. Tỷ lệ tử vong tính từ thời điểm 0-3 tháng là 57,89%. Kết luận:  Kỹ thuật dẫn lưu não thất ra ngoài trên bệnh nhân chảy máu não thất không góp phần làm giảm tỷ lệ di chứng và tử vong của chảy máu não thất.
#Kỹ thuật dẫn lưu não thất ra ngoài #chảy máu não thất #Phú Thọ
Tổng số: 57   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6